Giải:
Giải:
Dịch:
Tại Vương quốc Anh, có một số trang web cung cấp cho học sinh những lời khuyên thiết thực về việc ra trường và bước tiếp theo trong sự nghiệp của họ. Sau đây là một số ví dụ:
1 . Đối với những người bắt đầu làm việc
Nếu học sinh sắp bắt đầu công việc, cố vấn nghề nghiệp có những thông tin hữu ích có thể giúp họ chuyển đổi sang thế giới việc làm trơn tru hơn. Họ nên quen với trách nhiệm nếu có điều gì đó không ổn trong công việc của họ. Bằng cách đảm nhận trách nhiệm, họ sẽ có cơ hội học cách xếp đặt mọi thứ đúng đắn và họ có thể tránh những sai lầm tương tự trong tương lai.
2. Đối với những người sẽ học nghề
Nhìn chung, người học việc được giao cho một nhân viên cao cấp để dành thời gian theo dõi họ và nắm bắt những điều cơ bản của công việc. Nếu học sinh có cơ hội để tham gia sớm, họ nên nhận lấy nó, vì điều này sẽ giúp họ học nhanh hơn và nâng cao sự tự tin của họ. Điều tốt nhất cho người học việc là họ có cơ hội để kiếm được tiền trong khi học, và hầu hết người tập sự đều phải đi học đại học trong một khoảng thời gian.
3. Đối với những người đi học đại học
Đi học đại học từ trường trung học được xem là bước nhảy lớn. Tuy nhiên, nhiều sinh viên đi học đại học như một con vịt nước. Thông thường, tuần đầu tiên ở trường đại học hơi bối rối, thậm chí một chút căng thẳng, nhưng không mất nhiều thời gian để quen với cuộc sống đại học. Trong tuần đầu tiên, học sinh có lịch làm việc và các giấy tờ khác sắp xếp. Sau đó họ có thể thư giãn và đi trong không gian khuôn viên.
4. Đối với những người không có kế hoạch
Khi học sinh không biết mình muốn làm gì sau khi ra trường, họ có thể cân nhắc một vài lựa chọn khác mà các cố vấn có thể cung cấp. Họ có thể tìm được một công việc tạm thời, hoặc mất một khoảng thời gian và đi du lịch; họ có thể làm việc ở nước ngoài, hoặc nói chuyện với các cố vấn nghề nghiệp có thể giúp họ đưa ra một kế hoạch. Nếu không có lựa chọn nào thành công, học sinh nên trở lại trường. Họ vẫn có thể được chấp nhận vào các khóa học cấp A nếu họ có GCSE.
Giải:
1. without problems or difficulties. (không có vấn đề hoặc khó khăn gì) | smooth(er) (trơn tru) |
2. someone who works for an employer or expert to learn a particular skill or job. (ai đó làm việc cho một quản lý hoặc chuyên gia để học hỏi kỹ năng hoặc công việc) | Apprentice (học nghề) |
3. to follow someone else while they are at work to learn about that person’s job. (Theo ai đó trong khi họ làm để học về công việc của ai đó) | shadow(ing) them – đi theo họ |
4. to begin to understand and deal with something difficult. (bắt đầu hiểu và giải quyết những thứ khó khăn) | get(ting) to grips with (nắm bắt) |
5. to become used to some thing very easily. (trở thành quen thuộc với thứ gì đó dễ dàng) | take to (something) like a duck to water (giống như vịt gặp nước.) |
6. written work in an office, such as filling in forms, writing letters, etc. (công việc viết ở công sở, giống như điền mẫu , viết thư, ...) | Paperwork (công việc giấy tờ) |
Giải:
Which is the most useful piece of advice for you in the text? Why do you think it is useful? (Đâu là điều hữu ích nhất của lời khuyên cho bạn trong văn bản? Tại sao bạn nghĩ rằng nó hữu ích?)
Giải:
I think the most useful piece of advice for me is learn to take responsibility when things go wrong.
Giải:
Dịch:
Giải:
Expressions | |
John | (1) I'd like to... (Tôi muốn ...) (2) What I'd love to do one day is... (Những gì tôi muốn làm một ngày nào đó là ...) |
Lan | (3) I'd like to ... (4) One thing I'd like to do one day is... (Một điều tôi muốn làm một ngày nào đó là ...) |
Linda | (5) I've always wanted to ... (Tôi đã luôn luôn muốn ...) |
Giải:
Giải:
Giải:
1. rewarding (khen thưởng) | c. making you happy because you think it is useful or important (khiến bạn hạnh phúc vì bạn nghĩ nó hữu ích hoặc quan trọng) |
2. fascinating (hấp dẫn) | e. extremely interesting and engaging (cực kì thú vị và hấp dẫn)
|
3. battle (trận chiến) | d. a fight or struggle (một cuộc chiến hoặc đấu tranh) |
4. tedious (buồn tẻ) | b. tiresome or boring (mệt mỏi hoặc nhàm chán) |
5. downside (nhược điểm) | a. a negative aspect (một khía cạnh tiêu cực) |
Giải:
1. Tom | b. TV journalist (Nhà báo/ phóng viên truyền hình) |
2. Alice | c. flight attendant (tiếp viên hàng không) |
3. Mark | a. medical researcher (nghiên cứu y khoa) |
Giải:
| T | F | NG |
1. Tom thinks that being a TV journalist could be a fanscinating job. (Tom nghĩ rằng làm một nhà báo truyền hình có thể là một công việc hấp dẫn.) | V |
|
|
2. A TV journalist could meet many people such as pop stars, sports stars, and scientists. (Một nhà báo truyền hình có thể gặp gỡ nhiều người như ngôi sao nhạc pop, ngôi sao thể thao và các nhà khoa học.) |
|
| V |
3. Alice thinks that working as a flight attendant could be a boring job. (Alice nghĩ rằng làm việc như một tiếp viên hàng không có thể là một công việc nhàm chán.) |
| V |
|
4. Flight attendant are well paid because they have to breathe polluted air. (Tiếp viên hàng không được trả lương cao vì họ phải thở không khí bị ô nhiễm.) |
| V |
|
5. According to Mark, being a medical researcher would be really rewarding. (Theo Mark, là một nhà nghiên cứu y khoa sẽ thực sự đáng đựoc khen thưởng.) | V |
|
|
Audio script
Giải:
I agree with most of the points mentioned in the listening. However, we must reconsider the negative points of being a flight attendant. In my opinion, the scheduled will be arranged appropriately and the attendants’ health are the most important factor for this job. Therefore, to be on a flight, the attendants must be in good health, if they are not, they will not be allowed to serve the customers.
Dịch:
Tôi đồng ý với hầu hết các điểm đã đề cập trong phần lắng nghe. Tuy nhiên, chúng ta phải xem xét lại những điểm tiêu cực của việc trở thành tiếp viên hàng không. Theo tôi, lịch trình sẽ được bố trí phù hợp và sức khoẻ của người tham gia là yếu tố quan trọng nhất cho công việc này. Vì vậy, để được trên một chuyến bay, các tiếp viên phải đang trong sức khỏe tốt, nếu không, họ sẽ không được phép phục vụ khách hàng.
Giải:
Dịch:
Quản lý
Cửa hàng lưu niệm
755 phố Giảng Võ
Hà Nội
618 Tây Sơn
Hà Nội
20 tháng 5 ...
Thưa ông/ bà,
Tôi viết thư trả lời bài đăng quảng cáo của một trợ lý bán hàng bán thời gian cho anh/chị trên Findingjobs.com.
Mùa hè năm ngoái, tôi làm việc vị trí trợ lý cửa hàng trong 5 tuần tại một cửa hàng địa phương bán quần áo truyền thống Việt Nam trong khu du lịch. Nhiệm vụ của tôi là phục vụ khách hàng, bao gồm du khách nước ngoài, giao hàng, và trả lời điện thoại.
Tôi nghĩ rằng tôi đáng tin cậy, chăm chỉ và nhiệt tình. Tôi cũng có thể nói tiếng Anh lưu loát. Nếu được yêu cầu, tôi có thể cung cấp tài liệu tham khảo từ cửa hàng quần áo.
Tôi xin được biết ơn khi có cơ hội đến thăm cửa hàng của anh / chị và thảo luận về đơn của tôi với bạn một cách trực tiếp. Tôi có thể đến phỏng vấn bất cứ buổi chiều nào trong tuần. Nếu đơn đăng ký của tôi thành công, tôi sẽ có mặt để bắt đầu làm việc từ ngày 15 tháng 6. Xin vui lòng xem CV của tôi được đính kèm với bức thư này.
Tôi mong sớm nhận được hồi âm từ anh/chị.
Trân trọng,
Trang
Lê Thu Trang
Giải:
qualities | experience |
|
|
Dịch:
Lễ tân khách sạn cho khách sạn Sunflower!
Chúng tôi cần một người trẻ và nhiệt tình để làm việc cho vị trí lễ tân tại khách sạn của chúng tôi ở Đà Nẵng từ 15 tháng Tám đến 30 tháng 9. Thời gian làm việc từ 8 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Nhiệm cụ bao gồm tiếp nhận khách mời và khách tham quan, kiểm tra họ ra và vào, đặt phòng và trả lời điện thoại. Khả năng nói tiếng anh là một lợi thế.
Làm ơn liên lạc tới:
Quản lý khách sạn Sunflower ,
610 Bạch Đằng, Đà Nẵng.
Giải:
The Manager
745 Le Loi Rd
Sunflower Hotel Da Nang
610 Bach Dang Rd, Da Nang
16 July 20...
Dear Sir or Madam,
I am writing in response to your advertisement in last Saturday's Viet Nam News for a young and enthusiastic receptionist.
Last summer, I worked as a tour guide for six weeks for a small travel agency in Da Nang. My responsibilities included giving information to visitors, accompanying foreign tourists on trips throughout Viet Nam, and answering the phone.
I consider myself to be trustworthy, hardworking and enthusiastic. I can speak English fluently and can work as an interpreter. In addition, I can work for long hours. If required,
I can provide references from the travel agency.
I would really like to visit your hotel and discuss my application with you in person.
I am available for an interview on any afternoon.
If my application is successful, I will be able to start work from 15th of August when I finish my exams. I am enclosing my CV with thi? letter.
I look forward to hearing from you soon.
Yours faithfully,
Nguyen Van Nam
Dịch:
Quản lý
Khách sạn Sunflower
610 Bạch Đằng, Đà Nẵng
745 Lê Lợi, Đã Nẵng
Ngày 16 tháng 7 ...
Thưa ông/ bà,
Tôi viết thư để đáp lại lời quảng cáo của anh/ chị tuyển dụng một nhân viên tiếp tân trẻ và nhiệt tình trên tin tức Việt Nam cuối tuần trước.
Mùa hè năm ngoái, tôi đã làm việc như một hướng dẫn viên du lịch trong sáu tuần cho một đại lý du lịch nhỏ ở Đà Nẵng. Nhiệm vụ của tôi là cung cấp thông tin cho khách tham quan, đi cùng khách du lịch nước ngoài trên các chuyến đi khắp Việt Nam, và trả lời điện thoại.
Tôi tự coi mình là người đáng tin cậy, chăm chỉ và nhiệt tình. Tôi có thể nói tiếng Anh lưu loát và có thể làm thông dịch viên. Ngoài ra, tôi có thể làm việc trong nhiều giờ. Nếu được yêu cầu, Tôi có thể cung cấp tài liệu tham khảo từ cơ quan du lịch.
Tôi thực sự muốn đến thăm khách sạn của anh/chị và nói rõ hơn về hồ sơ của tôi..
Tôi có thể đến phỏng vấn bất cứ buổi chiều nào.
Nếu hồ sơ đăng ký của tôi thành công, tôi sẽ có thể bắt đầu làm việc từ ngày 15 tháng 8 khi tôi hoàn thành các kỳ thi. Tôi đính kèm CV với lá thư.
Tôi mong sớm nhận được hồi âm từ anh / chị.
Trân trọng,
Nguyễn Văn Nam
Write a letter of around 180 words applying for the job in the advert in 2. Include all the letter components in 1 and follow the writing plan below. (Viết một bức thư khoảng 180 từ nộp đơn xin công việc trong quảng cáo trong 2. Bao gồm tất cả các thành phần trong bài 1 và làm theo kế hoạch bằng đoạn văn dưới đây.)
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Trang chia sẽ kiến thức là một nơi mà mọi người có thể tìm kiếm và chia sẽ kiến thức về mọi lĩnh vực. Từ khoa học đến nghệ thuật, từ kinh tế đến xã hội, trang chia sẽ kiến thức là một nguồn tài nguyên quý giá cho mọi người. Trong xã hội ngày nay, việc học hỏi và chia sẽ kiến thức là rất quan trọng....